Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2015

DỰ THẢO ĐIỀU LỆ HỘI

Tôi đã DỰ THẢO điều lệ Hội cựu học sinh trường cấp III Vũng Liêm. Đề nghị các anh, chị đọc góp ý để nếu thấy tự chỉnh sửa được thì tôi sẽ chỉnh sửa, nếu thấy cần phải bàn trong Ban chấp hành thì chờ bàn xong tôi sẽ chỉnh sửa. 

Lê Thành Tông
Trường Chính trị Phạm Hùng tỉnh Vĩnh Long.

Hộp thư của tôi: lttong.tctph@vinhlong.gov.vn
Điện thoại: 0908631022


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ HỘI CỰU HỌC SINH TRƯỜNG 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẤP III VŨNG LIÊM  
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:       /QĐ-UBND ngày     tháng   năm 201  
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vũng Liêm)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi của Hội
1. Tên gọi: Hội Cựu học sinh Trường trung học phổ thông Võ Văn Kiệt huyện Vũng Liêm.
2. Tên gọi tắt: Hội Cựu học sinh Trường Võ Văn Kiệt.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Cựu học sinh Trường Võ Văn Kiệt (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – tự nguyện, nhằm mục đích tập hợp những người trước đây từng học tại trường “Cấp II và cấp III thị trấn Vũng Liêm, nay đã tách ra là Trường trung học phổ thông Võ Văn Kiệt” có quan tâm đến Trường, quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo.
2. Hội được thành lập nhằm hỗ trợ giúp đỡ về vật chất và tinh thần cho Hội viên, Thầy, Cô đã nghỉ hưu và những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập, trong cuộc sống.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Trường Trung học cơ sở Thị trấn Vũng Liêm, trước đây là Trường cấp II và cấp III thị trấn Vũng Liêm,  huyện Vũng Liêm.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội. 
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp Hành
1. Tuyên truyền mục đích của Hội, phát triển hội viên.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, huy động mọi nguồn lực của các tổ chức và cá nhân quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội.
5. Phối hợp với Hội Khuyến học các cấp và các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt, cấp học bổng, sách, tập cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh thật sự khó khăn.
6. Tạo điều kiện để các cựu học sinh học tại mái trường xưa thể hiện tình cảm, sự kính trọng, tri ân thầy cô, gặp gỡ bạn bè cũng như các thế hệ cựu học sinh của trường; giao lưu, trao đổi thông tin, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, phát huy truyền thống "tôn sư trọng đạo".
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
10. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi hoạt động của Hội. 

Chương II
 HỘI VIÊN 

Điều 6. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh quản lý, các bộ phận bộ phận của Hội và Ban Kiểm tra Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 7. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Hội phân công bằng văn bản.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
5. Mỗi năm dự họp mặt một lần trong dịp ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 (ngày, giờ, địa điểm,…họp mặt mỗi năm sẽ do Ban thường vụ Hội thông báo từng năm).
Điều 8. Thủ tục vào hội
Cựu học sinh muốn trở thành hội viên của hội, chỉ cần đăng ký vào danh sách hội viên và đóng hội phí. Hội viên không dự họp mặt liên tiếp 3 lần mà không báo rõ lý do thì xóa tên trong danh sách hội viên.


Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Ban Tổ chức và vận động phát triển Hội
6. Văn phòng.
7. Các chi hội trực thuộc.
Điều 10. Đại hội
1. Quyền cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05  năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi, bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 11. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu các ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, quyết định thành lập các bộ phận giúp việc của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ½  ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 12. Ban Thường vụ Hội 
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện quyết định của Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi Quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½  tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ½  ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½  tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 13. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; quyết định của Ban Chấp hành.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động thu, chi tài chính của Hội.
3. Khi phát hiện có những sai sót, Ban Kiểm tra báo cáo với Ban chấp hành và báo cáo với Đại hội.
Điều 14. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động của Hội.  Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội; Thông báo ngày hợp mặt cho hội viên biết để về dự, mời quý thầy, cô về dự (hình thức chủ yếu là trên báo, trên trang thông tin điện tử của Hội);
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. 
Điều 15. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan. 

Chương IV
  TÀI CHÍNH  


Điều 16. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
- Thu từ đóng hội phí: mỗi hội viên 100 ngàn đồng/năm (đóng trong ngày họp mặt hàng năm);
- Đóng góp tự nguyện của hội viên vào quỷ của Hội;
- Thu từ các hoạt động vận động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với Thầy, Cô đã nghỉ hưu và hội viên;
- Chi các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
3. Tài chính của Hội phải được công khai cả nguồn thu và chi trên trang thông tin điện tử của Hội.


Chương V
  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

17. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Điều lệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


   KÝ DUYỆT CỦA CƠ                                                                      TM. BAN THƯỜNG VỤ                            
QUAN CÓ THẨM QUYỀN                                                                            CHỦ TỊCH




Dự thảo: Lê Thành Tông